Lý Thuyết Trò Chơi Lớn

Lý Thuyết Trò Chơi Lớn

Mục Lục

 

I. TRÒ CHƠI LỚN LÀ GÌ?

Chơi lớn là một trò chơi cần lâu giờ, cho nhiều người, ở ngoài trời, nơi khu đất rộng có nhiều chướng ngại vật thiên nhiên.

Gồm nhiều giai đọan kèm theo những thi đua liên tiếp và thường được lồng vào những câu chuyện để khiêu gợi óc tưởng tượng, phiêu lưu và hào hứng…

II. MỤC ĐÍCH TRÒ CHƠI LỚN:

– Trò chơi lớn nhằm mục đích giáo dục: luyện tinh thần, óc tháo vác, sáng kiến, lanh trí, mạo hiểm, khỏe mạnh…

– Còn nhằm mục đích thử thách khả năng, chuyên môn và tinh thần đồng đội, là dịp để ôn lại và thực hành những gì đã học.

III. NGƯỜI THAM DỰ TRÒ CHƠI LỚN :

1. Trưởng điều khiển :

Vai trò rất cần thiết, không những lúc giải thích mànhất là theo dõi lúc các em chơi để :
– Giúp các em thi hành luật chơi cho cặn kẻ.
– Làm trọng tài giải quyết những vụ rắc rối.
– Lo an toàn cho các em : xem em nào quá mệt, can thiệp lúc gặp nguy hiểm, tai nạn.
– Kiểm soát các em bị loại.
– Mỗi trưởng phụ trách mỗi trạmđể khảo hạch như đã chỉ định.
– Có trưởng đi lại tuần kiểm để điều hoà cả cuộc.
Vì thế, càng nhiều Trưởng càng dễ kiểm soát, điều hành trò chơi, kết quả mỹ mãn.

2. Người chơi :

– Con trai thì thích loại trò chơi chiến đấu. Con gái thì thích trò chơi thơ mộng. Dưới 10 tuổi, sự phân biệt ít thành vấn đề
– Em nhỏ (dưới 10 tuổi) không nên chơi quá 1 giờ
– Phải lựa trò chơi thích hợp với khả năng và tuổi tác (lớn : trò chơi sát thực tế hơn)
– Các em càng đông, luật chơi càng phải giản dị, với ban điều hành cử
– Nên có vùng “ phi chiến” để ai quá mệt có thể nghỉ
– NB : Với trẻ em không nên cho chơi đêm

IV. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH TRÒ CHƠI LỚN:

– Chơi lớn cần được chuẩn bị, ban điều hành phải thấu triệt trò chơi, phân công rõ ràng và hợp tác chặt chẽ với dụng cụ đầy đủ
– Tuy nhiên đừng quá tham lam để bày ra một trò chơi lớn : quá phức tạp và mệt mỏi, khiến trẻ em phải thất vọng, nản trí và kiệt sức, là điều trái với mục đích : giải trí và giáo dục

1. Chuẩn bị trò chơi :

a. Chọn chủ đề :

+ An định chủ đích giáo dục : những chuyên môn cần thử thách, những đề tài cần thi đua, những đức tính và tài khéo léo cần phát triển
+ Chủ đề đó phải thích hợp theo (giới, tuổi, khả năng, địa thế, thời tiết).

b. Chọn địa điểm :

+ Nếu có thể nên lồng vào một câu chuyện ý nghĩa giúp kích thích trí tưởng tượng làm cuộc
+Phải đến tận nơi quan sát, để ướm định và thích nghi với chủ đề. Lợi dụng tối đa cảnh vật thiên nhiên
+ Tránh nơi : trồng trọt, chăn nuôi, săn bắn, trại lính, công lộ đông người, nhiều xe. Nếu đất tư phải xin phép, cũng như chính quyền địa phương nếu cần

c. An định thời gian :

+ Không quá 1 giờ rưỡi
+ Nếu trò chơi bị hỏng, phải ngừng lại kịp thời. Làm sao chơi xong lúc các em còn đang ham thích
+ An định thời hạn cho mỗi đội tại mỗi trạm, để cuộc chơi được điều hòa

d. Phác họa lược đồ chơi :

+ Tùy theo câu chuyện (chủ đề) để phân phối những trạm với những thử thách, mật thư, dụng cụ
+ Trù liệu và phân phối trưởng

e. Soạn thảo luật chơi : rõ ràng và đơn giản

f. Dạy trước những chuyên môn cần cho cuộc chơi

g. Họp trưởng để phổ biến thấu đáo :

+ Cách chơi, lộ trình, luật chơi, diễn tiến
+ Tiêu chuẩn cho điểm, nhất là phân vụ và địa thế riêng của mỗi trưởng phải phụ trách ( xem III, 1)

h. Chuẩn bị tâm lý để các em sẳn sáng và ham thích

i. Báo trước những dụng cụ các em phải mang theo

2. Trình bày trò chơi :

Họp lại để kiểm soát dụng cụ, đồ cứu thương
– Phổ biến : cách rõ ràng cho mọi người đều thấu đáo
+ Mục tiêu của trò chơi và cách chơi
+ Phương tiện đạt mục tiêu : dấu đường mật thư
+ Giới hạn đất chơi, thời hạn
+ Trưởng phụ trách – Hiệu lệnh : bắt đầu và tan cuộc chơi
+ Tinh thần lúc chơi : thật thà, kiên tâm, phục thiện, đồng đội…

3. Hướng dẫn cuộc chơi :

a. Tại mỗi trạm :

Xa nơi đông người, cần có khu đất rộng
– Trưởng phụ trách phải tới trước để chuẩn bị
– Để ý chấm điểm về :
+ Nhanh, vui vẽ, y phục,trình diện, kỷ luật, lễ độ, hợp tác….
+ Trả lời các câu hỏi nhanh chóng
+ Thực hiện những kỹ thuật đúng nhanh

b. Một Trưởng chủ chốt :

Phải liên lạc thường xuyên với các trạm để xếp đặt cuộc chơi được điều hòa. Cũng có trưởng theo dõi các em để đề phòng nguy hiểm (cứu thương)

4. Kết thúc trò chơi :

– Thường chơi lớn kết thúc bằng một trò chơi mạnh
– Để các em ít phúc bàn cãi (nếu có dấu bất hòa phải tốp ngaylại và cho tập họp lại)
– Tuyên bố kết quả phải rất tế nhị, cần gây ý thức để các em nhắm đích cuộc chơi hơn sự cạnh tranh “được không kêu, bại không nản”
– Họp trưởng để rút ưu khuyết điểm. Khi lắng dịu, họp các em lại để nhận định xây dựng theo mục tiêu giáo dục

V. PHÂN LOẠI TRÒ CHƠI LỚN:

A. TRÒ CHƠI KHÔNG BẮT:

1. Trò chơi tập hợp, trạm đua và chặng đường mánh lới:

Chia các em làm nhiều phe, đi theo một lộ trình :
– Vòng tròn rồi trở về chỗ khởi hành.
– Hay đi thẳng tới đích điểm khác.
Trên đường, chúng gặp nhiều thử thách. Tại mỗi trạm (có Trưởng phụ trách)
a. Chơi tập hợp : Kéo dài cả ngày (có lúc nghỉ) Theo một hay nhiều lộ trình tới một đích điểm
b. Chơi trạm đua : Mỗi đoạn đường có những khó khăn. Tại mỗi trạm có một cuộc sát hạch
c. Chặng đường mánh lới : Theo một lộ trình. Trên đường phải quan sát và làm vài công việc theo chỉ thị

2. Trò chơi truy kích :

Một hay nhiều phe đuổi theo một phe hay một người (thường là nhiều). Trò chơi dứt khi bắt được hết kẻ chạy trốn, ẩn núp (lâu lâu kêu vài tiếng)

3. Những sứ mệnh phải thi hành :

Hai hay nhiều toán đi theo một lộ trình, phải giải các mật thư để thực hiện những công tác trong đó, dấu đường hướng dẫn. Nguyên tắc: phải hạn định giờ.

4. Trò chơi đến gần:

Để mục tiêu mà không bị lộ, hoặc để chiếm một vật đem về. Để lẩn tránh: cần nhiều cây cối chướng ngại vật, hầm hố.

5. Chặng đường chướng ngại:

Đi theo lộ trình: Môn thi là những chướng ngại vật phải vượt qua nhờ tài khéo (ví dụ: qua suối, hố với dây chảo, chân không chạm đất. Ném trúng cầu treo…).Tránh chướng ngại nguy hiểm.

B. TRÒ CHƠI LỚN CÓ BẮT:

– Loại này có tính chất trận chiến (chiến đấu). Loại đối thủ dễ chiếm kho tàng.
– Các loại:
+ A chiến, B thủ + AB vừa chiến vừa tìm kho tàng.
+ AB vừa chiến vừa thủ.
+ ABC vừa tấn công vừa thủ.

1. Cách bắt:

– Bằng miệng: gặp địch : kêu tên ; bị chết (gọi đúng số: cấm không được che dấu đi)
– Bằng tay: Vỗ vào người, giật được đuôi.

2. Chuộc tù binh :

– Hồn sống : Phát cho mỗi người mấy hồn sống. Nếu bị chết phải nộp hồn sống. Hết phải tới trưởng xin hồn khác.
– Ai bị loại, tới bắt tay trưởng xa 200m rồi về chơi lại.
– Mỗi phe bắt được 3 tù binh, trao đổi cho nhau.
– Tù binh chờ giờ ân xá: cứ 10 phút thì thả chẳng hạn.
– Đủ 5 tù binh, ai thâm niên nhất được thả.
– Qua một cuộc thử thách được tha.
– Có nhà tù phe minh sang cứu về.

C. TRÒ CHƠI BAN ĐÊM:

Như trò chơi lớn nhưng có ít điều lưu ý đặc biệt:
1. Cho các em trên 10 tuổi
2. Trưởng đi theo đội để tránh nguy hiểm.
3. Kết bằng trò chơi nhẹ.
4.Trưởng phải có mặt luôn đề trấn tĩnh đoàn sinh nhấtlà nơi có cảnh rùng rợn.
5. Đề phòng khi hỏa hoạn, rắn cắn……
6. Dùng truyền tin (ánh sáng), dấu đường, mật thư :dễ.
7. Các đội tuyệt đối yên lặng. Chỉ dùng mật lệnh riêng.
8. An định rõ ràng trường hợp dùng S.O.S.

Trong mọi kỳ trại, trò chơi lớn thường là cái gì hấp dẫn nhất, thỏa mãn trẻ nhất và có công hiệu giáo dục nhất. Nếu trưởng biết khôn khéo : chọn trò chơi thích hợp, vừa sức, hợp khả năng, có chủ đích giáo dục tốt.

BĂNG REO (CỬ ĐIỆU, HÔ HÀO, HÁT HÒ)

I. BĂNG REO LÀ GÌ ?

Là những câu xướng đáp ngắn gọn có ý nghĩa, làm theo những cử chỉ phù hợp để :
– Khơi dậy bầu khí vui tươi sống động
– Hỗ trợ cho các sinh hoạt khác
– Giáo dục các em (phản ứng nhanh, dễ nhớ…)

II. CÔNG DỤNG :

1. KÍCH THích tinh thần hăng hái, vui say
2. Nhấn mạnh một chiến dịch, một phong trào đang thực hiện
3. Nâng cao tinh thần đoàn kết
4. Chào mừng, hoan hô, tán dương
5. Để kết thúc một màn vui, thay đổi bầu khí

III. PHƯƠNG PHÁP SÁNG TÁC BĂNG REO :

1. Nguyên tắc :

– Hình thức : Ngắn gọn, dễ nhớ, dễ làm (2.3 câu, mỗi câu 2.3 chữ )
Nội dung :
+ Mang ý nghĩa giáo dục lành mạnh
+ Phù hợp với hoàn cảnh, lứa tuổi, bài hát, nơi chốn (đúng lúc, đúng nơi, đúng đối tượng, bài hát )

2. Sáng tác theo những chủ đề :

a. Theo chủ đề một bài hát :

Thí dụ : Xin trao cho nhau
Chào anh chào chị
Gần nhau :
Cho nhau – Anh mắt (tay phải chỉ mắt )
Cho nhau – Nụ cười (tay trái chỉ miệng )
Cho nhau – Tình người (dậm chân 2 cái )
Hát : Gần nhau trao cho nhau…

b. Theo chủ đề một trò chơi :

Đua thuyền :
0 Chịu chơi – Không sợ khó
(nắm tay phải đấm lên trời một phát)
0 Chịu chơi – Không sợ bẩn
(nắm tay trái đấm lên trời một phát)
0 Anh em ta – Quyết chiến thắng
(nắm hai tay đấm lên trời một phát)
Thổi còi bắt đầu trò chơi

c. Theo chủ đề một phong trào ; một chiến dịch :

Viếng Chúa, năng Rước lễ :
0 Thánh Thể – Yêu mến (2 tay chéo trước ngực)
0 Thánh Thể – Tôn thờ (chắp tay)
0 Amen – A ! (đứng nghiêm)
d. Theo chủ đề hoàn cảnh :

Dứt một màn vui :
0 Ai vui (Tôi) Em
(quay sang phải, tay phải chỉ người bên cạnh)
0 Ai vui – (Tôi) Em
(quay sang trái, tay trái chỉ người bên cạnh)
0 Ai vui cười ? Chúng ta ! (Vỗ tay)

Đi đường xa :
0 Ơ, này anh em ơi ! – Ơi !
0 Đường xa – Xông pha !
0 Anh em ra – Quyết tiến bước !

IV. THỰC HIỆN BĂNG REO :

1. Chuẩn bị :

Chọn băng reo phù hợp với hoàn cảnh,
Đúng nơi, đúng lúc, đúng lứa tuổi…
– Thuộc lòng băng reo, cử chỉ, có thể dùng fiche

2. Trình bày :

– Rõ, dễ hiểu, lưu ý những cử chỉ
– Giọng nói lớn, khuôn mặt vui tươi

V. HÌNH THỨC KHÁC CỦA BĂNG REO : KHẨU HIỆU

1. Khẩu hiệu :

Hình thức xướng đáp có nội dung, ý nghĩa như băng reo, nhưng chỉ có một câu ngắn gọn

2. Công dụng :

a. Để nhấn mạnh một lý tưởng, một chủ đề trại (huấn luyện) :

Tư thế nghiêm :
– Thiếu nhi : Hy sinh
– Hừng đông : Vươn lên
– Huynh trưởng : Phục vụ
– Nguồn sống : Vui
– Giới trẻ : Vui sống

b. Kích động tinh thần :

– Đường xa : Quyết tiến

b. Để đáp ứng một hoàn cảnh : tri ân, tán dương,đề nghị (tế nhị) ra lệnh :

– Cám ơn Cha : Cám ơn
– Hoan hô Cha sở : Hoan hô
– Khô cổ : Mía đâu ? Nước đâu ?
– Ra sông – Xông ra !
– Vô sông – xông vô !
– Ai không ra – Thì vô !
– Phaolô – Nhiệt thành
– Goretti – Khiết tịnh
– Têrêsa – Đơn sơ

+ Lưu ý : Quản trò giới thiệu lý do, nói rõ câu đáp
Hô điều đặn, lớn, vui tươi
Mỗi khẩu hiệu tùy nghi có thể 2,3 lần

VÀI BĂNG REO CÓ BÀI HÁT

1.Cùng quây quần :

0 Anh em ơi ! Ơi !
0 Tavui Hí hí hí (vỗ tay 3 cái)
0 Ta chơi Hi hi hi (vỗ 3 cái)
0 Ta cười Hì hì hì (vỗ 3 cái)

2. Bốn phương trời :

Quản trò chỉ Nam 1 : Tôi phương Đông
Nữ 1 : Tôi phương Tây
(2 tay chỉ mình)
Nam 2 : Tôi phương Nam
Nữ 2 : Tôi phương Bắc (2 tay chỉ mình)
Quản trò : – Chúng ta – Một nhà
(nắm hai tay người bên giơ cao)

3. tang tang tang (vòng tròn)

0 Ta vui – Bên nhau (vỗ tay 2 cái)
0 Ta sống – Bên nhau (vỗ đùi 1 cái)
0 Ta vui sống – Bên nhau
(Nắm tay nhau đi vào hai bước)

4. Đi một vòng (vòng tròn)

0 Ta có đôi mắt – Để nhìn (khom lưng, tay tráisau lưng, tay phải che mắt)
0 Đôi tai – Để nghe (đứng thẳng 2 tay chắn sau tai)
0 Đôi chân – Để đi (dậm chân 2 cái)
– Bên phải quay : Hát đi một vòng

5. Xin trao cho nhau :

0 Xin cho anh – Tình thương (vỗ vai người bên phải một cái)
0 Xin cho em – Tình thương (vỗ vai người bên trái một cái)
0 Xin cho nhau – Tình thương (vỗ tay 2 cái)

6. Chim đổi lồng :

0 Lồng đâu lồng đâu ? – Lồng đây
(2 lần, giơ lồng lên)
0 Chim đâu ? chim đâu ? – Chim đây
(2 lần, chim chỉ mình)
0 Chim đổi
0 Lồng đổi

7. Về Bêlem

0 Ta đi – Đi đâu ? (vỗ tay 2 cái)
0 Ta về – Về đâu ? (vỗ tay 2 cái)
0 Ta đi về – Về Bêlem
(vỗ tay 1, dậm chân 2 cái)

8. Lên Can vê

0 Can vê – Yêu thương (chéo tay trước ngực)
0 Can vê – Cứu chuộc (+)
Ta cùng lên Can vê (bỏ 2 tay gằn một cái)

MẬT THƯ

I.Thực hiện Mật Thư :

Trong bất cứ trò chơi nào ở trại, Mật Thư vẫn là điều lý thú, vì nó mang nhiều tính bất ngờ, nhanh trí, biến báo,sáng tạo, can đảm, đoàn kết…
Vì vậy, Mật Thư trong trò chơi phải được thực hiện một cách có tính toán trước về mục đích, nội dung cũng như hình thức…
Đối với mọi người Trưởng, để thực hiện Mật Thư trong trò chơi phải lưu ý các điểm sau đây ;
– Chủ đề : Phải nắm vững chủ đề trại hoặc buổi chơi. Các trò chơi, nhất là trò chơi lớn, phải xoay quanh chủ đề đó.

Vì vậy Mật Thư không ra ngoài chủ đề này.

– Địa thế : Để lên phương án cho một trò chơi lớn và để làm Mật Thư, phải quan sát đất trại, địa thế chơi và có thể phác họa tiến trình của trò chơi lớn với các trạm, các điểm “ gài” Mật Thư.
– Thực hiện : Khi có nội dung của Mật Thư theo các trạm, ta có thể thực hiện Mật Thư ngay. Chọn một trong các dạng mậtmã, đặt khóa, rồi theo chìa khóa làm Mật Thư. Làm xong, ta đọc lại, rồi dịch ra để xem có sait hiếu chỗ nào không.
Mật Thư được thực hiện bằng nhiều cách và trên nhiều vật liệu khác nhau : như lá cây, thân cây, giấy, đất, gạch…… Những vật liệu này phải bảo đảm được hình thức và nội dung của Mật Thư, nếu không, thời gian hoặc thời tiết có thể làm sai lạc Mật Thư.

II. Giấu Mật Thư :

Giấu Mật Thư cũng là một sảo thuật để gây sự “ ấm ức” cho người chơi. Vì vậy người giấu Mật Thư phải lưu ý các điểm sau :

1. Dấu hiệu chỉ có Mật Thư : Để người chơi tìm mật Thư ta phải luôn cho dấu hiệu chỉ dẫn rõ ràng và chính xác, nhất là về khoảng cách và phương hướng của Mật Thư. Nếu không, có thánh mới biết có Mật Thư mà tìm.

2. Giấu Mật Thư : Mật Thư được cất giấu dưới rất nhiều hình thức và nhiều vị trí để gây sư can đảm, hoặc óc phán đoán, sáng tạo cũng như tính cách cảnh giác của người chơi, như giấu trong nồi cơm đang nấu, trên chính quần áo mà họ đang mặc, hoặc trong một cục “ phân bò” còn nóng hổi, hay trong ổ kiến lửa….

Nhưng Mật Thư phải được cất giấu tại một vị trí cố định và phải có một ám hiệu đặc biệt hoặc rõ ràng, hoặc lu mờ để người tìm phải quan sát, phán đoán mới tìm ra, vì tìm kím mật Thư phải dùng trí hơn dùng sức.

Ví dụ : Mật Thư giấu trên cây, ngoài dấu hiệu hướng dẫn khoảng cách và phương hướng, ta phải làm giấu ám hiệu đặc biệt mà người tìm phải lưu ý và tìm Mật Thư đâu đó chứ không nên tìm ở chỗ khác. Như ta bẻ một cành lá, hoặc tuốt hết lá của một cành, hoặc cắt đi một nửa của một số lá của cành bên cạnh cành có Mật Thư…… để là ám hiệu. Nếu không, cả một cây um tùm làm sao mà tìm, và có khi cả ta nữa cũng chẳng tìm ra Mật Thư mà chính ta đem giấu.

3. Bảo quản Mật Thư : Mật Thư được giấu ở đâu, hình thức nào cũng phải được bảo quản để không bị saii lạc như phai mờ, rách nát… và không để thất lạc vị trí…

III. Tìm Mật Thư :

Bất cứ Mật Thư nào được cất giấu cũng phải có một dấu hiệu hướng dẫn. Dấu hiệu d0ó có thể là một hình vẽ hoặc một bản văn. Trước khi tìm Mật Thư ta phải luôn luôn đề cao cảnh giác đọc kỹ dấu hiệu : hướng Mật Thư và khoảng cách Mật Thư, rồi chính xác theo chỉ dẫn, đứng quan sát xem vị trí đó có gì khác thường, đặc biệt không : Có thể có một viên sỏi trong đám cỏ xanh, hoặc một nhúm cỏ bị cụt lá, hoặc một cây cỏ bị nhổ lên khỏi đất… Mật Thư nằm đâu đó !

Nhẹ nhàng tìm kím cẩn thận, đừng vội vã bới tung hoặc quần nát vị trí Mật Thư. Bởi vì Mật Thư không luôn luôn là một tờ giấy được cất giấu ở dưới đất, nhưng có thể là những lá cỏ xếp lại trên đất mà ta đã xóa, hoặc Mật Thư là một lá cây khô được để khơi khơi trên mặt đất, hoặc ở trong một cục “ phân chó “ nằm trơ trẽn trên bãi cỏ… mà ta “ dại dột” đã quăng đi mất.

Ta luôn nhớ : Mật Thư tìm bằng trí chứ không tìm bằng sức, như thế phải luôn luôn đề cao cảnh giác, lưu ý những dấu hiệu khác thường, đặc biệt,. Vì trong trò chơi lớn, tất cả được tính toán…

IV. Giải Mật Thư :

Tìm mật Thư đã “oái oăm” nhưng giải Mật Thư còn “oái oăm”hơn. Vì thế, tìm được mật Thư rồi điều ta phải tìm, phải đọc, phải hiểu trước tiên là chìa khóa . Một điều chắc chắn là bao lâu ta chưa tìm ra được chìa khóa, thì còn khuya ta mới giải được Mật Thư.

– Chìa khóa, thường là một biểu tượng, hoặc một câu văn ám chỉ đòi ta phải vận dụng trí phán đoán. Ví dụ : Khóa có vẽ một ngọn lửa đang cháy đó là Mật Thư phải hơ lửa mới đọc được bản tin. Hoặc khóa : Cả đội nhảy hết xuống sông ; đó là Mật Thư phải nhúng nước mới đọc được bản tin… Muôn ngàn khóa hóc búa khác buộc ta phải điên đầu suy nghĩ…

– Khi tìm ra khóa, ta đừng khinh thường và chủ quan cho rằng bản tin “ dễ ợt”, nhưng cẩn thận dịch Mật Thư ra một tờ giấy khác, đừng ghi trực tiếp lên Mật Thư, để khi dịch lộn hay sai, Mật Thư vẫn còn sạch sẽ và nguyên vẹn, ta sẽ dịch lại cho chính xác, đồng thời giữ Mật Thư cùng với bản dịch khi tới trạm.

* Lưu ý : Các mật Thư hóa học, khi giải phải đọc cho lẹ và ghi ngay vào sổ, vì các loại mật Thư này khi hơ lửa hay nhúng nước, nó sẽ bị tác dụng hóa học, chữ hiện lên rồi biến đi ngay, trừ một số trường hợp.

MẬT THƯ THÔNG THƯỜNG

1.Tiếng lóng :

Bản tin : ÀNG RÍ – Ề VÌ – ẠI TRỊ –ẬT THỊ – ỚM SÍ – ƯỚC TRÍ – Ờ GÌ – ƠM CI .
Chìa khóa : tôi là Hai lúa, xin các bạn chỉ dùm tôi phải dùng chữ nào cho đúng “nói nóng hay là nói Lóng”
Cách giải : gốc nguyên âm trong chữ luôn đi trước, theo sau phụ âm chính (mẩu tử đầu của chữ ) nếu có và có một nguyên âm vô nghĩa được ghép vào. Do đó phải dịch như đánh vần lớp 1, bỏ nguyên âm sau phụ âm chính.

2. Từ ghép :

Bản tin : …………….. soát, điều ………………, bảo …….., ……………. .sản, ………vắt, ……… bạt .
Chìa khóa : Đừng để em cô độc, hãy cho em một người bạn có nghĩa .
Cách giải : Tìm 1 từ ghép với từ đã cho sao cho hợp nghĩa và thành câu.
Dịch là : Kiểm tra vệ sinh trong lều
Dịch là : Ráng về trại thật sớm trước giờ cơm .

3. Tục ngữ – thành ngữ :

Bản tin : …………………………. lửa tắt đèn
…………………………… khóc mai cười
Không ……………………….. mà đến
Giàu nhờ …………………..sang nhờ vợ
…………………. Hẹn lại lên
Con hơn cha là ………………. Có phúc
Làm …………………. hai chủ

Làm …………………. ăn thiệt

Chìa khóa : Điền vào chỗ trống
Cách giải : Đây là những câu tục ngữ – thành ngữ rất quen thuộc, do đó phải điền vào chỗ trống những từ thích hợp.
Dịch là : “Tối nay mời bạn đến nhà tôi chơi “

MẬT THƯ THEO MORSE

1. Am nhạc 1 :

Bản tin :

Chìa khóa : tích (. ) = Đô ; Tè (- ) = Fa
Cách giải : Thay tích = Đô ; tè = Fa. Nốt trắng đen không có gì , như nhau thôi, mỗi trường canh 1 mẫu tự
Dịch là : Tương trợ

2. Am nhạc 2 :

Bản tin :

Chìa khóa : tích (.) = tè (-) =
Cách giải : thay tích = ; tè = . Các nốt cao độ không có gì thay đổi chỉ là đánh lừa.
Dịch là : sống vui

3. Am nhạc 3 :

Bản tin :

Chìa khóa : tích (.) = một nốt ; tè (-) = hai nốt
Cách giải : thay tích = 1 nốt nhạc ; tè = 2 nốt nhạc . Các nốt trắng đen không thay đổi, chỉ là đánh lừa.
Dịch là : Phục vụ

4. Hy Lạp :

Bản tin :
Chì khóa : tích (.) = ; tè (-) =
Cách giải : thay tích = ; tè = ; dấu gạch (-) cắt đôi từng mẫu tự
Dịch là : khiêm tốn
* DẠNG THAY THẾ

5. Số thay chữ 1 :

Bản tin : 1 23 14 – 22 15 3 19 – 8 15 3 9 – 8 1 25
Chìa khóa : A = 1
Cách giải : Viết bảng 26 chữ cái và đối chiếu với 26 số ta có A = 1; B =2; ……………dịch thay số bằng chữ thích hợp đã cho
A B C D E F G H I J K L M
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
N O P Q R S T U V W X Y Z
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
Dịch là :An vóc học hay

6. Số thay chữ 2 :

Bản tin : 4 4 5 5 22 72 – 8 5 22 10 – 12 1 9 10 – 12 5 5 2
Chìa khóa : Anh và em đều lên lớp 1 (A = M = 1)
Cách giải : Viết bảng 26 chữ cái. Điền số thứ tự A =1 đến l =12, sau đó lại điền tiếp M =1, N =2 …… cho đến Z =14. Để dễ phân biệt với dãy số bên trên, ở dãy số bên dưới ta ký hiệu thêm số mũ ở bên trên (2)
A B C D E F G H I J K L M
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
N O P Q R S T U V W X V1 Z
22 32 42 52 62 72 82 92 102 112 122 132 142
Dịch là : Đến hẹn lại lên

7. Số thay chữ 3 :

Bản tin : 10 1 – 5 25 16 10 – 15 18 24 – 15 8 5
11 19 23 – 11 17 1 12 – 7 1 23 – 16 11 1 25
Chìa khóa : a =1; ă =2; …….. y =29
Cách giải : Viết bảng chữ cái tiếng việt, tức bảng chữ cái 29 chữ có cả những dấu mũ như ă, â,đ, ê, ô, ư, ơ ……… sau đó đối chiếu với số của bảng tin mà thay vào.
a ă â b c d đ e ê g h I k l m
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

n o ô ơ p q r s t u ư v x y
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
Dịch là : Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.

8. Chữ thay chữ 1 :

Bản tin : lippoh – offo – eeffs – usfs – fn – dipxj – ebp
Chìa khóa : A =b
Cách giải : Ta lập bảng chữ cái ứng với Chữ Hoa và chữ thường với A =b rồi thay vào bảng tin
A B C D E F G H I J K L M
b c d e f g h i j k l m n
N O P Q R S T U V W X Y Z
o p q r s t u v w x y z a
Dịch là : Không nên để trẻ em chơi dao

9. Chữ thay chữ 2 :

Bản tin : G V R R A F – Y R R A – G B N A S – G U N J A T F –
N J G F – I R R S – G N
Chìa khóa : A = N (hay N =A )
Cách giải : Ta lập bảng mẫu tự ứng với A = N ta thấy bảng chữ cái được phân đôi như sau :
A B C D E F G H I J K L M
N O P Q R S T U V W X Y Z
Sau đó ta thay những mẫu tự song song được thay thế vào bản tin.
Dịch là : Tiến lên toàn thắng ắt về ta.
* Một số cách giải khóa số thay chữ :
– Em lên năm tức M = 8
– Em là Tam Sắc tức M = 8
– Bay hỏi ai là anh cả tức 7 = A
– Tình yêu không phai tức 0 = 5
– Em thật Sau Sắc tức M = 6
* Một số cách giải khóa chữ thay chữ :
– Á đi chăn dê tức A = D
– Bò con bằng tuổi dê tức B = D
– Kéo thang một nấc xê ra ngoài H = C
– Hãy ca hát cho vui tức K = H
– Anh cả hết sức ngại ngùng A = E
– Bưng phở phải bỏ trứng gà P = O
– Rùa bị điện giựt Q = T

* Lập Vòng Dĩa để giải Mật Thư số thay Chữ hoặc Chữ thay Số :

1. Lấy giấy bìa cứng cắt thành 3 vòng tròn từ lớn đến nhỏ. Mỗi vòng chia đều ra làm 26 phần ứng với 26 chữ cái trong mẫu tự La Tinh.

2. Dùng nút bóp ghim chúng lại với nhau theo dạng Đồng Tâm để xoay vòng cho dễ.

3. Khi giải khóa ta chỉ cần xoay vòng dĩa sao cho khớp chữ với số hoặc chữ Hoa với chữ thường, rồi cứ thế mà tra cho hết bản tin.

10. Hình vẽ :

Bản tin :

Chìa khóa : thêm và bớt những mẫu tự ngoài vào hình vẽ
Cách giải : Tên của hình vẽ sẽ được thêm và bớt những mẫu tự bên cạnh thì ra bản tin.
Dịch là : Giọt máu đào.

11. Tọa độ : Thường

Bản tin :

1 2 3 4 5
A a B c d e
B f G h i j
C k L m n o
D p Q r s t
E u V w x y

A4 – A4 – A1 – E4 – / A4 – A4 – A5 – A5 – C4 – D4 – / C4 – C5 – E3 – B4 / D3 – C5 – C5 – B4 – B1
Chìa khoá : A1 = a ; E5 = y
Cách giải : Đối chiếu bảng tin vào ô kẻ hàng ngang dọc ta sẽ có câu yêu cầu.
Dịch là : Đã đến nơi rồi.

12. Tọa độ âm nhạc

Bản tin :
Chìa khóa : A = Do ; Y = Sol
Cách giải : đối chiếu bản tin vào ô kẻ hàng ngang dọc ta sẽ có câu yêu cầu.
Dịch là : Tiến về.

CHƯƠNG TRÌNH GIỚI TRẺ CẮM TRẠI (bài mẫu)

Chủ đề : VUI CHƠI TRONG YÊU THƯƠNG
Bài hát : Này bạn ơi hãy chơi…… (Hc tr 22)
Thời gian : – 6g30 có mặt

Sáng – 7g00 – 7g45 che lều – trang trí
– 7g45 – 8g00 Tập hợp chung – Ôn bài hát
– 8g00 – 8g30 Chào Cha + dì + BĐH
– 8g30 – 9g00 Sinh hoạt vòng tròn
– 9g00 – 11g00 TC thi đua các tổ
(10g45 : các tổ chuẩn bị nấu cơm)

Trưa – 11g00 – 11g45 nấu cơm trưa
(11g15 : Các tổ sinh hoạt tại lều)
– 11g45 – 12g00 Chấm điểm lều + cơm
– 12g00 – 12g30 An trưa

(Sau ăn trưa các tổ dợt văn nghệ lửa trại)
– 13g10 – 13g25 Viếng Chúa chung
– 13g30 – 14g30 Thi đua + Đố vui
– 14g45 – 16g45 Trò chơi lớn
– 17g – 17g30 Nấu cơm chiều
– 17g30 – 18g00 An chiều

(Sau ăn chiều các tổ thu dọn lều và chuẩn bị văn nghệ lửa trại)
– 18g45 – 19g00 Tập chung quanh lửa trại
– 19g00 – 21g00 Văn nghệ lửa trại
– 21g00 – 21g30 Lửa dặm đường
– 21g30 – 22g00 Tổng kết – phát thưởng chia tay.

CÁC KHẨU HIỆU

Khẩu hiệu chung : Giới trẻ – Vui sống
Trại trung ương : Bồ Câu – Hòa Bình
Khẩu hiệu Tổ (Trại) :

1. Hoàng Anh – Hót hay
2. Sơn Ca – Hát vàng
3. Vành Khuyên – Nhanh nhẹn
4. Phượng Hoàng – Bay cao
5. Chích chòe – Ríu rích
6. Họa Mi – Thánh thót

TRÒ CHƠI THI ĐUA CÁC TỔ NGOÀI TRỜI

1. Đá bóng
2. Nhảy bao
3. Đá banh sút vào gol
4. Dựng cầu mà đi
5. Kéo co
6. Đổ nước từ dĩa vào chai
7. Đưa nàng về dinh
8. Tải đạn qua cầu (cầm quạt, dĩa banh)
9. Bắt vịt nấu cháo

DỤNG CỤ

1. 1 trái banh da
2. 12 cái bao
3. 18 trái banh mủ
4. 1 sợi dây cáp to
5. 18 dĩa mủ, 6 chai, 6 thao nước
6. 6 cây, 1,5m ; 6 cây 2m
7. 18 cây quạt
8. 8 con vịt ta

BẢNG CHẤM LỀU + CƠM

Tổ Lều Cơm TC
1

2

3

4

5

*Cho điểm từ 7 – 10đ mỗi mục

TRÒ CHƠI THI ĐUA + ĐỐ VUI TRONG PHÒNG

* Trò chơi :1. Dán tranh
2. An kẹo
3. Ghép câu Kinh Thánh
4. Chuyền banh bong
* Đố vui : 1. Ô chữ Kinh Thánh
2. Trắc nghiệm Kinh Thánh + Phụng vụ
3. Hỏi nhanh đáp lẹ

DỤNG CỤ

TC : 1. Tranh mới, tranh cũ, keo
2. Kẹo, sợi chỉ
3. Câu Kinh Thánh, giấy coston dài, kéo
4. Muỗng, đũa, banh bong
ĐV : 1. Bảng, phấn
2. Bảng mêca, viết xóa, bông gòn
3. Một số quà cho khán giả

TRÒ CHƠI LỚN

Chủ đề : ĐI TÌM KHO BÁU NƯỚC TRỜI (Mt 13, 44 –46 )
– 6 tổ : 1, 2, 3, 4, 5, 6
– 4 trạm chính : I II, III, IV
– 3 trạm phụ : A, B, C
– 6 kho báu : kb1, kb2, kb3, kb4, kb5, kb6

CÁC VAI

TRẠM I : Cha Sở (mặc áo dòng)
II : Bác nông dân (tay cầm cuốc )
A : Anh thợ hồ (tay cầm bay)
III : Người thương gia (mang túi sách)
B : Tướng cướp (đeo dao)
IV : Vị ẩn tu (đeo chuổi)
C : Chú tiểu (cầm chổi)

NƠI ĐÓNG TRẠM

TRẠM I : Trong nhà thờ
II +A : khu vườn sau nhà quý dì
III +B : Ngoài đất thánh
IV + C : Núi hiệp thông

DẤU TRẠM

A đến II : Xoăn quần tới đầu gối

B đến III : Vẽ râu
C đến IV : Thắt vạt áo lại

NƠI GIẤU MẬT THƯ

Tổ 1 : Trên tượng Chúa Giêsu trước cổng

Tổ 2 : Trên nóc chuồng khỉ
Tổ 3 : Sau tượng Thánh Giuse
Tổ 4 : Trên tượng Đức mẹ núi Hiệp Thông
Tổ 5 : Dưới bàn thờ cũ trước nhà Xứ
Tổ 6 : Dưới bình nhang, trước tượng Thánh Têrêsa Hài Đồng Giêsu ở ao.

NƠI GIẤU KHO BÁU

Tổ 1 : Gần vườn chuối trước nhà Xứ

Tổ 2 : Gần mã ngoài đất Thánh
Tổ 3 : Gần bụi trúc sau khu vườn quý dì, cặp đất Thánh
Tổ 4 : Gần cây cầu tương thân, tương trợ, tươmg ái
Tổ 5 : gần đám lá, sau nhà thờ, bên vườn quý dì
Tổ 6 : Gần vườn bông cặp nhà quý dì.

LỜI CHÚA TRONG KHO BÁU

Tổ 1 : “ Cứ để trẻ em đến với Thầy, đừng ngăn cấm chúng, vì nước trời thuộc về những ai giống như chúng “ (Mt 19,14)
Tổ 2 : “ Ai đã tra tay cầm cày mà còn ngoái lại đằng sau, thì không thích hợp với nước TC “ (Lc 9,62)
Tổ 3 : “ Nước TC không phải là chuyện ăn, chuyện uống, nhưng là sự công chính, bình an và hoan lạc trong Thánh Thần “ (Rm 14,17)
Tổ 4 : “ Hãy tích trữ cho mình những kho tàng trên trời nơi mối mọt không làm hư nát, nơi trộm cắp không đạo ngạch và lấy đi được “
(Mt 6,20)
Tổ 5 : “ Anh chỉ thiếu có một điều, là hãy đi bán những gì anh có mà cho người ngèo, anh sẽ được một kho tàng trên trời “ (Mc 10,21)
Tổ 6 : “ Thời kỳ đã mãn, và triều đại Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy sám hối và tin vào Tin mừng “ (Mc 1,15)

YÊU CẦU KIỂM TRA CHUYÊN MÔN

Trạm I : Giải thích Kinh Thánh (Mt 13,44-46) : Nói về kho báu nước trời

II : Giáo dục nhân bản, các đức tính, trò phạt nói về đời sống cực khổ của người nông dân

A : Sinh hoạt ( bài hát, trò chơi, băng reo, múa) giải khát nước đá lạnh. Nói về thợ hồ.

III : Nghiêm tập hàng dọc, vòng tròn (khẩu hiệu, chào, so hàng). Nói về đời sống người buôn bán.

B : Vui chơi ăn uống, bày vài trò vui cướp phá thi đấu ganh đua với nhau.

IV : Việc đạo đức, sống lời Chúa, học giáo lý,Kinh thánh tổng quát, sống phụng vụ.

C : Thử thách vượt khó, trèo đèo, lội sông, leo núi, vài điều kiện để vào nơi Thánh.

Lưu ý : Sau khi qua trạm I, Trưởng trạm sẽ phát mật thư cho các tổ đi tìm nơi giấu các mật thư nói trên. Rồi các tổ theo hướng dẫn trong mật thư nói trên sẽ tiếp tục đến các trạm khác. Lần cuối cùng các tổ sẽ được các trạm phát mật thư đi tìm kho báu, tìm xong tập trung về lều trại, giải quyết kho báu và vui chơi tại lều.

BẢNG CHẤM ĐIỂM TRÒ CHƠI LỚN

TỔ TINH THẦN TỔ KIỂM TRA CHUYÊN MÔN TC
1

2

3

4

5

6

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *